Các nội dung chủ yếu được sửa đổi đối tại Thông tư số 11/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014

Các nội dung chủ yếu được sửa đổi đối tại Thông tư số 11/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 05/03/2019 15:04:00 877

Cỡ chữ:A- A+
Tương phản:Giảm Tăng

Các nội dung chủ yếu được sửa đổi đối tại Thông tư số 11/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014

05/03/2019 15:04:00

Các nội dung chủ yếu được sửa đổi đối tại Thông tư số 11/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014

Một số nét chính được thay đổi tại Thông tư số 11/2019/TT-BTC:

Kể từ khi Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 của Bộ Tài chính được ban hành và có hiệu lực, các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá được quy định rõ ràng và tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện của các cơ sở đào tạo cũng như công tác quản lý của cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, qua hoạt động theo dõi, giám sát của cơ quan quản lý cho thấy có nhiều trường hợp danh sách học viên của các khóa học được báo cáo tại thời điểm trước khi mở lớp và thời gian sau khi kết thúc khóa học (cụ thể là danh sách học viên được cấp chứng chỉ sau khóa học) thường có sự biến động lớn ở một số đơn vị thường xuyên tổ chức khóa học. Thậm chí một số trường hợp còn vượt quá số lượng 70 học viên/ lớp theo quy định, dẫn đến việc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện tách thành 02 lớp. Việc báo cáo các thay đổi này cũng còn có lúc chậm trễ. Không chỉ chưa thông báo đối với việc tách lớp, mà việc thay đổi thời gian biểu của khóa học cũng chưa được báo cáo kịp thời, dẫn đến có trường hợp cơ quan quản lý cử cán bộ giám sát lớp học đột xuất thì không thấy có lớp học.

Bên cạnh đó còn có một số bất cập trong các quy định về thời hạn báo cáo. Ví dụ quy định đơn vị đào tạo, bồi dưỡng báo cáo với cơ quan quản lý chậm nhất trước 5 (năm) ngày làm việc trước ngày mở khóa học/lớp học về nội dung và tài liệu của khóa học bồi dưỡng, cập nhật kiến thức thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề. Thời gian quy định như vậy là tương đối ngắn, dẫn đến tình trạng nếu các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng báo cáo chậm muộn thì cơ quan quản lý nhà nước không có đủ thời gian để xem xét, điều chỉnh nội dung (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 24 Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 của Bộ Tài chính.

Thứ nhất, dự thảo Thông tư sửa đổi Điều 8 về Trình tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, theo đó điều chỉnh lại thời gian báo cáo đối với từng nội dung cho phù hợp thực tế triển khai của các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành thẩm định giá; đồng thời bổ sung yêu cầu về cung cấp lý lịch trích ngang của các giảng viên dự kiến tham gia đào tạo, bồi dưỡng, đơn vị đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đáp ứng Tiêu chuẩn giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 6 Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 của Bộ Tài chính. Việc sửa đổi trên xuất phát từ thực tế trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư số 204/2014/TT-BTC cho thấy đối với nội dung, tài liệu của khóa học bồi dưỡng và cấp Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề, theo quy định hiện nay đang yêu cầu đơn vị đào tạo, bồi dưỡng báo cáo tới cơ quan quản lý chậm nhất trước 5 (năm) ngày làm việc và trước ngày mở từng khóa học/lớp học cho thấy bất cập- thời gian như vậy là chưa phù hợp với tất cả các loại hình đào tạo. Để khắc phục tình trạng nêu trên, cần thiết nghiên cứu điều chỉnh một số quy định về thời hạn báo cáo khác biệt đối với từng loại hình đào tạo và khớp với thời gian báo cáo hoạt động năm, nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý cũng như tăng tính chủ động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thẩm định giá; đồng thời cần tăng cường hoạt động giám sát đột xuất, nghiêm minh xử phạt đối với các trường hợp vi phạm quy định.

Thứ hai, dự thảo Thông tư sửa đổi điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 12 về Đăng ký đào tạo, theo đó bổ sung yêu cầu cung cấp lý lịch trích ngang của các giảng viên dự kiến tham gia đào tạo, bồi dưỡng, đơn vị đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đáp ứng Tiêu chuẩn giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 6 Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 của Bộ Tài chính để đảm bảo chặt chẽ.

Thứ ba, dự thảo Thông tư sửa đổi khoản 2 Điều 13 về Hình thức tổ chức, nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá, theo đó thời lượng tối thiểu cho một khóa đào tạo là 160 giờ được quy định chưa bao gồm thời gian ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Theo quy định hiện hành thì thời lượng tối thiểu cho một khóa đào tạo là 160 giờ được quy định đã bao gồm thời gian ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kéo theo bất cập là thời gian đào tạo thực tế không được đảm bảo vì thời gian ôn tập, kiểm tra được kéo dài quá mức.

Thứ tư, dự thảo Thông tư sửa đổi khoản 2 Điều 18 về Hình thức tổ chức, nội dung và chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá, theo đó thời lượng tối thiểu cho một khóa bồi dưỡng là 44 giờ được quy định chưa bao gồm thời gian ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập căn cứ tình trạng tự ý kéo dài thời gian ôn tập, kiểm tra cuối khóa của các tổ chức bồi dưỡng.

Thứ năm, dự thảo Thông tư sửa đổi Điều 22 về Đối tượng bồi dưỡng kiến thức, theo đó viết lại và tách nội dung tại khoản 2 Điều này thành hai khoản để đảm bảo rõ ràng, minh bạch.

Số lượng học viên tối đa của một khoá bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cũng như khóa cập kiến thức về thẩm định giá, hiện được quy định tại Thông tư số 204/2014/TT-BTC là không quá 70 học viên. Quy định này dẫn đến nhiều bất cập trong quá trình triển khai, cụ thể là nhiều trường hợp danh sách học viên của các khóa học được báo cáo tại thời điểm trước khi mở lớp và thời gian sau khi kết thúc khóa học (cụ thể là danh sách học viên được cấp chứng chỉ sau khóa học) thường có sự biến động lớn ở một số đơn vị thường xuyên tổ chức khóa học. Một số trường hợp đến ngày mở lớp còn vượt quá số lượng 70 học viên/ lớp theo quy định, dẫn đến việc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện tách thành 02 lớp, gây khó khăn trong quá trình triển khai đào tạo. Việc báo cáo các thay đổi tách lớp này thường bị chậm trễ, bao gồm cả nội dung thay đổi thời gian biểu của khóa học, địa điểm học khiến cơ quan chủ quản khó theo dõi tình hình thực hiện đào tạo của đơn vị.

Như vậy, các nội dung cụ thể tại Thông tư như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá như sau:

1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Trình tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

1. Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày mở khóa học/ lớp học (tính theo dấu công văn đến), đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) văn bản thông báo mở khóa học/ lớp học kèm theo các tài liệu và thông tin sau:

a) Quyết định mở khóa học/ lớp học của Thủ trưởng đơn vị;

b) Danh sách giảng viên theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Danh sách Ban quản lý khóa học/ lớp học;

d) Nội dung, chương trình, tài liệu và lịch học của khóa học/ lớp học;

Riêng đối với bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (cập nhật kiến thức) về thẩm định giá thì chậm nhất 5 (năm) ngày làm việc trước ngày mở khóa học/ lớp học đầu tiên của năm, đơn vị tổ chức bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tài liệu cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này.

2. Kết thúc mỗi khóa học/ lớp học, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên vào Phiếu đánh giá chất lượng khóa học (bao gồm cả lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá) theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa học/ lớp học (tính theo dấu bưu điện hoặc theo dấu công văn đến của Bộ Tài chính), đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, kèm theo các tài liệu sau:

a) Quyết định công nhận kết quả đạt yêu cầu khóa học/ lớp học;

b) Danh sách học viên đạt yêu cầu khóa học/ lớp học và được cấp Chứng chỉ, Giấy chứng nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Định kỳ hàng năm, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gửi báo cáo tình hình hoạt động trong năm và phương hướng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của năm tiếp theo về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) theo Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm liền kề sau năm báo cáo.”

2. Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thời lượng tối thiểu cho một khóa đào tạo được quy định là 156 giờ, chưa bao gồm thời gian ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập quy định tại Điều 14 Thông tư này. Một giờ được tính là 55 phút học và 5 phút nghỉ giải lao.

 

Tên chuyên đề

Số giờ học tối thiểu

A.

PHẦN KIẾN THỨC CHUNG

 

- Chuyên đề 1

Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá

24

- Chuyên đề 2

Nguyên lý hình thành giá cả thị trường

20

- Chuyên đề 3

Nguyên lý căn bản về thẩm định giá

20

B.

PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ

 

- Chuyên đề 4

Thẩm định giá bất động sản

24

- Chuyên đề 5

Thẩm định giá máy, thiết bị

24

- Chuyên đề 6

Thẩm định giá doanh nghiệp

24

- Chuyên đề 7

Thẩm định giá tài sản vô hình

20

 

TỔNG CỘNG PHẦN A VÀ B

156

3. Khoản 2 và khoản 3 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thời lượng tối thiểu cho một khóa bồi dưỡng được quy định là 40 giờ, chưa bao gồm thời gian ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập quy định tại Điều 20 Thông tư này. Một giờ được tính là 55 phút học và 5 phút nghỉ giải lao.

 

Tên chuyên đề

Số giờ học tối thiểu

A.

PHẦN KIẾN THỨC CHUNG

 

- Chuyên đề 1

Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá, hoạt động thẩm định giá nhà nước

6

- Chuyên đề 2

Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá

6

B.

PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ

 

- Chuyên đề 3

Thẩm định giá bất động sản

8

- Chuyên đề 4

Thẩm định giá máy, thiết bị

8

- Chuyên đề 5

Thẩm định giá doanh nghiệp

8

- Chuyên đề 6

Thẩm định giá tài sản vô hình

4

 

TỔNG CỘNG PHẦN A VÀ B

40

3. Một lớp học của khóa bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá tối đa không quá 150 học viên.”

4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung; như sau:

“Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá (sau đây gọi là cập nhật kiến thức về thẩm định giá) cho các đối tượng sau:

1. Thẩm định viên về giá hành nghề;

2. Người có Thẻ thẩm định viên về giá nhưng không đăng ký hành nghề trong thời gian 12 tháng tính từ ngày được cấp Thẻ thẩm định viên về giá;

3. Thẩm định viên về giá đã chấm dứt đăng ký hành nghề quá 12 tháng tính đến ngày đăng ký hành nghề tiếp theo;

4. Các đối tượng khác có nhu cầu.”

5. Khoản 4 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Thời gian cập nhật kiến thức tối thiểu hàng năm của một thẩm định viên là 20 giờ/năm. Thời gian cập nhật kiến thức của năm trước liền kề là điều kiện để xem xét đăng ký hành nghề cho năm sau.”

6. Khoản 1 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Việc cập nhật kiến thức về thẩm định giá được tổ chức thành nhiều lớp trong một năm. Mỗi lớp được tổ chức tập trung một kỳ liên tục và phải đảm bảo đủ thời gian, nội dung và tài liệu theo các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 24 Thông tư này. Mỗi lớp cập nhật kiến thức không quá 150 học viên.”

7. Khoản 3 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá là một trong những điều kiện để thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá đến hết ngày 31/12 năm sau liền kề.

Trường hợp thẩm định viên về giá hành nghề tham dự Hội nghị chính thức Hiệp hội các thẩm định viên về giá ASEAN (AVA) mà trong chương trình Hội nghị có nội dung Hội thảo chuyên đề về thẩm định giá thì Giấy chứng nhận tham dự Hội nghị là tài liệu thay thế Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá khi đăng ký hành nghề thẩm định giá.”

Điều 2.

1. Thay thế khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 như sau: “2. Tài liệu phải được gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) kèm theo thông báo mở lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá đầu tiên trong năm dương lịch theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này để Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh nội dung (nếu cần thiết).”

2. Thay thế Phụ lục số 01/ĐTBD: Danh sách học viên và giảng viên của Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 bằng Phụ lục số 01/ĐTBD kèm theo Thông tư này.

3. Bãi bỏ khoản 5 và khoản 6 Điều 25 của Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014.

4. Bãi bỏ điểm c, điểm e và điểm g khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

Đối với các khóa học/ lớp học đã tổ chức trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng đến ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn tiếp diễn thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 204/2014/TT-BTC cho đến khi hoàn thành khóa học/ lớp học.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2019.

2. Cục trưởng Cục Quản lý giá, Chánh Văn phòng Bộ, người đứng đầu Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét, giải quyết./.