Điều hành giá xăng dầu ngày 25/02/2021
Những tín hiệu khả quan về việc sản xuất và sử dụng rộng rãi vắc-xin COVID-19 cùng với tình hình thời tiết lạnh bất thường tại nhiều khu vực trên thế giới, việc giảm sản lượng khai thác của nhiều nước sản xuất dầu mỏ đã ảnh hưởng đến diễn biến giá xăng dầu thế giới trong kỳ điều hành này. Giá xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua tiếp tục xu hướng tăng mạnh (giá xăng dầu thành phẩm bình quân 15 ngày vừa qua tăng từ 8,02-10,37%). Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 25/02/2021 cụ thể như sau: xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 5,80 USD/thùng, tương đương tăng 9,37% so với kỳ trước); xăng RON95 (tăng 6,09 USD/thùng, tương đương tăng 9,65% so với kỳ trước); dầu diesel 0.05S (tăng 6,41 USD/thùng, tương đương tăng 10,37% so với kỳ trước); dầu hỏa 0.05S (tăng 6,19 USD/thùng, tương đương tăng 10,25% so với kỳ trước); dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 27,53 USD/tấn, tương đương tăng 8,02% so với kỳ trước).
Biến động giá thành phẩm xăng dầu trên thị trường thế giới 10/02/2021 - 25/02/2021
(Chi tiết tại bảng thống kê giá thành phẩm xăng dầu thế giới 15 ngày gần đây).
Để hạn chế mức tăng giá bán lẻ xăng dầu trong nước, góp phần bình ổn giá hàng hóa sau Tết Nguyên đán, hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, Bộ Công Thương quyết định tiếp tục không trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu; tăng mức chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu lên mức từ 800 đồng -2.000 đồng/lít/kg. Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường ngay từ đầu năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.
Thực hiện các quy định, hướng dẫn, chỉ đạo điều hành của Chính phủ và các cấp có thẩm quyền, Bộ Công Thương quyết định:
1. Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
- Không trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các loại xăng dầu.
- Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu: chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu ở mức: E5RON92 ở mức 2.000 đồng/lít (kỳ trước chi 1.729 đồng/lít), xăng RON95 ở mức 1.150 đồng/lít (kỳ trước chi 847 đồng/lít), dầu diesel ở mức 850 đồng/lít (kỳ trước chi 643 đồng/lít), dầu hỏa chi ở mức 900 đồng/lít (kỳ trước chi 635 đồng/lít); dầu mazut ở mức 800 đồng/kg (kỳ trước chi 603 đồng/kg).
2. Giá bán xăng dầu
Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:
- Xăng E5RON92: không cao hơn 17.031 đồng/lít (tăng 722 đồng/lít)
- Xăng RON95-III: không cao hơn 18.084 đồng/lít (tăng 814 đồng/lít)
- Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 13.843 đồng/lít (tăng 801 đồng/lít)
- Dầu hỏa: không cao hơn 12.610 đồng/lít (tăng 702 đồng/lít )
- Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 13.127 đồng/kg (tăng 505 đồng/kg)
Biến động giá bán lẻ xăng dầu trong nước tháng 06/2020-02/2021
3. Thời gian thực hiện
- Trích lập và chi Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu: áp dụng từ 15 giờ 00 ngày 25 tháng 02 năm 2021.
- Áp dụng mức giá bán và chi Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu: do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu quy định nhưng không sớm hơn 15 giờ 00 ngày 25 tháng 02 năm 2021.
Giá thành phẩm xăng dầu thế giới 15 ngày*
(10/02/2021 - 25/02/2021)
TT | Ngày | X92 | X95-II | Dầu hoả | Do0,05 | FO 3,5S | VCB mua CK | VCB bán |
15 | 10/2/21 | 64.220 | 65.880 | 64.550 | 66.370 | 360.360 | 22,930.00 | 23,090.00 |
14 | 11/2/21 | 64.130 | 65.590 | 64.240 | 66.250 | 363.240 | 22,930.00 | 23,090.00 |
13 | 12/2/21 | - | - | - | - | - | 22,930.00 | 23,090.00 |
12 | 13/2/21 | - | - | - | - | - | - | - |
11 | 14/2/21 | - | - | - | - | - | - | - |
10 | 15/2/21 | 66.710 | 68.170 | 66.630 | 68.130 | 375.930 | 22,910.00 | 23,090.00 |
9 | 16/2/21 | 67.590 | 69.050 | 67.090 | 68.170 | 374.540 | 22,910.00 | 23,090.00 |
8 | 17/2/21 | 68.060 | 69.140 | 66.860 | 68.360 | 375.460 | 22,910.00 | 23,090.00 |
7 | 18/2/21 | 69.580 | 71.210 | 67.890 | 69.360 | 378.330 | 22,910.00 | 23,090.00 |
6 | 19/2/21 | 67.720 | 69.590 | 65.970 | 67.790 | 362.220 | 22,910.00 | 23,105.00 |
5 | 20/2/21 | - | - | - | - | - | - | - |
4 | 21/2/21 | - | - | - | - | - | - | - |
3 | 22/2/21 | 68.290 | 70.020 | 66.290 | 68.070 | 363.760 | 22,910.00 | 23,110.00 |
2 | 23/2/21 | 70.380 | 72.110 | 68.680 | 70.530 | 380.510 | 22,910.00 | 23,120.00 |
1 | 24/2/21 | 69.770 | 71.440 | 67.840 | 69.440 | 375.710 | 22,910.00 | 23,120.00 |
| +/- ngày | - 0.61 | - 0.67 | - 0.84 | - 1.09 | - 4.80 | - | - |
| Bquân | 67.645 | 69.220 | 66.604 | 68.247 | 371.006 | 22,915.45 | 23,098.64 |
* Giá thành phẩm xăng dầu được giao dịch thực tế trên thị trường Singapore và lấy theo mức giá giao dịch bình quân hàng ngày (MOP’s: Mean of Platt of Singapore) được công bố bởi Hãng tin Platt’s (Platt Singapore).
** Xăng RON92 là xăng nền để pha chế xăng E5RON92.
Mức chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
từ đầu năm 2021 tới kỳ điều hành lần này
TT | Kỳ điều hành | Mặt hàng |
Xăng E5 RON92 (đồng/lít) | Xăng RON95 (đồng/lít) | Dầu Diesel (đồng/lít) | Dầu hỏa (đồng/lít) | Dầu mazut (đồng/kg) |
1 | 11/01/2021 | 1.100 | 200 | 200 | 300 | 181 |
2 | 26/01/2021 | 1.350 | 400 | 300 | 400 | 250 |
3 | 10/02/2021 | 1.729 | 847 | 643 | 635 | 603 |
4 | 25/02/2021 | 2.000 | 1.150 | 850 | 900 | 800 |
| | | | | | |