Phương pháp xác định giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực
Bộ Công thương đang dự thảo hành Thông tư quy định phương pháp, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực. Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (từ khi trở thành đơn vị hạch toán độc lập); Các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực là giá điều độ vận hành hệ thống điện và giá điều hành giao dịch thị trường điện lực được quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Điện lực (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 73 Luật Giá số 16/2023/QH15).
Phương pháp xác định giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực
Giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được xác định hằng năm trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và có lợi nhuận cho phép để Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến điều độ, vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực trong năm.
Giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N ( ) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
|
Tổng doanh thu điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cho phép năm N của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
|
|
Tổng sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của các đơn vị mua buôn điện trên thị trường bán buôn điện năm N ((tại các điểm giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện và tại các điểm giao nhận với các nhà máy điện trên lưới phân phối), trong giai đoạn đầu vận hành thị trường điện bán buôn, đơn vị mua buôn điện bao gồm 05 Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tổng công ty Điện lực miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) (kWh).
|
Phương pháp xác định tổng doanh thu điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cho phép hàng năm
Tổng doanh thu điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cho phép năm N () bao gồm các thành phần chi phí vốn cho phép , chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép, lợi nhuận cho phép () và lượng điều chỉnh doanh thu năm N ), được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tổng chi phí vốn cho phép năm N (đồng);
|
Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép năm N (đồng);
|
Lợi nhuận cho phép dự kiến năm N (đồng);
|
Lượng điều chỉnh chi phí năm N (đồng), được xác định bằng thu nhập từ thanh lý, bán tài sản cố định, vật tư thiết bị dự kiến năm N (căn cứ kế hoạch thanh lý, bán tài sản và vật tư thiết bị năm N).
|
Phương pháp xác định lợi nhuận cho phép
Lợi nhuận cho phép dự kiến năm N () của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu đến ngày 30 tháng 6 năm N-1 (đồng), là vốn Nhà nước đầu tư tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia theo báo cáo tài chính quý II năm N-1;
|
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu năm N của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (%), được căn cứ theo phương án giá bán lẻ điện bình quân hiện hành hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
|
Phương pháp xác định tổng chi phí vốn
Tổng chi phí vốn năm N () được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định dự kiến năm N (đồng);
|
Tổng chi phí tài chính dự kiến năm N (đồng);
|
Chênh lệch tỷ giá thực hiện dự kiến phát sinh do trả nợ vay bằng ngoại tệ năm N (đồng);
|
Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại dự kiến năm N (đồng).
|
Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định dự kiến năm N () được xác định theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính.
Tổng chi phí tài chính dự kiến năm N bao gồm lãi vay ngắn hạn, dài hạn, trái phiếu, thuê tài chính và các khoản phí để vay vốn phải trả, được xác định theo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuê tài chính của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia.
Chênh lệch tỷ giá thực hiện dự kiến phát sinh do trả nợ vay bằng ngoại tệ năm N được xác định theo quy định tài chính kế toán.
Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại dự kiến năm N được xác định theo quy định tài chính kế toán.
Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng
Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng năm N () được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tổng chi phí vật liệu dự kiến năm N (đồng);
|
Tổng chi phí tiền lương dự kiến năm N (đồng);
|
Tổng chi phí sửa chữa lớn dự kiến năm N (đồng);
|
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài dự kiến năm N (đồng);
|
Tổng chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N (đồng).
|
Tổng chi phí vật liệu dự kiến năm N () được xác định trên cơ sở số liệu đã được kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá theo tỷ lệ 2,5%/năm và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính cho năm N-2.
Tổng chi phí tiền lương dự kiến năm N () được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Chi phí tiền lương của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó bao gồm chế độ an toàn điện;
|
Chi phí có tính chất lương của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.
|
Tổng chi phí sửa chữa lớn dự kiến năm N () được xác định trên cơ sở dự toán các hạng mục sửa chữa lớn năm N do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ mua ngoài:
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài dự kiến năm N () bao gồm:
- Chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị để cung cấp các dịch vụ sau: điện, nước, phần mềm, dịch vụ điện thoại, viễn thông, sách báo; các khoản chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật; chi phí bảo dưỡng các phần mềm tính toán; chi phí thuê tư vấn kiểm toán; chi phí dịch vụ an ninh, bảo vệ (nếu có); chi phí thuê văn phòng, trụ sở làm việc; chi phí bảo hiểm tài sản;
- Chi phí cho các dịch vụ khác có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để phục vụ cho công tác vận hành hệ thống điện và thị trường điện năm N trong trường hợp cần thiết.
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài dự kiến năm N () được xác định trên cơ sở số liệu đã được kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá theo tỷ lệ 2,5%/năm và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính cho năm N-2.
Phương pháp xác định tổng chi phí bằng tiền khác:
Tổng chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N () bao gồm: các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền ăn ca và chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền ăn ca dự kiến năm N được xác định theo quy định hiện hành;
Chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N bao gồm: công tác phí; chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí đào tạo; chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến; chi phí dân quân tự vệ, bảo vệ, chi phí phòng chống và khắc phục các trường hợp bất khả kháng như phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đình công, khủng bố; phòng cháy chữa cháy; chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường; chi phí nước uống trong giờ làm việc, bồi dưỡng hiện vật ca đêm, độc hại; chi phí sơ cấp cứu tai nạn lao động, thuốc chữa bệnh thông thường, phục hồi chức năng cho người lao động và chi phí tuyển dụng và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N được xác định trên cơ sở số liệu đã được kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá theo tỷ lệ 2,5%/năm và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính cho năm N-2.
Trường hợp có số liệu đã được kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia và Tập đoàn Điện lực Việt Nam sử dụng số liệu kiểm tra các khoản chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác của năm N-1 để tính chi phí tương ứng của năm N.
Tại dự thảo Thông tư cũng quy định về trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện.