THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:
Tôi có vướng mắc liên quan đến việc thực hiện các quy định trong hoạt động đấu thầu theo Luật Đấu thầu năm 2013, cụ thể như sau:

Tháng 6 năm 2023, công ty chúng tôi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư gói thầu tư vấn quản lý dự án cho gói thầu thi công xây dựng công trình: Khắc phục hậu quả thiên tai tuyến đường tỉnh lộ A. Gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu rút gọn. Cũng trong tháng 6/2023, công ty tiếp tục ký hợp đồng với cùng chủ đầu tư để thực hiện gói thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu cho chính gói thầu trên, theo hình thức chỉ định thầu rút gọn.

Để thực hiện các nhiệm vụ trên, công ty đã thành lập tổ chuyên gia bao gồm 01 người có đủ năng lực theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, đoàn kiểm tra đưa ra ý kiến cho rằng việc công ty đồng thời thực hiện tư vấn quản lý dự án và tư vấn lập hồ sơ mời thầu + đánh giá hồ sơ dự thầu là không đúng quy định của Luật Đấu thầu năm 2013.

Chúng tôi xin hỏi, việc công ty đồng thời thực hiện hai gói thầu tư vấn (quản lý dự án và lập hồ sơ mời thầu + đánh giá hồ sơ dự thầu) cho cùng một dự án có đúng quy định pháp luật hay không? Việc thành lập tổ chuyên gia chỉ gồm 01 người có đủ năng lực có đáp ứng yêu cầu pháp lý hay không? Nếu không phù hợp, xin được trích dẫn cụ thể điều khoản, quy định tại Luật Đấu thầu 2013 hoặc các văn bản hướng dẫn liên quan.

Công ty chúng tôi đã nghiên cứu và tuân thủ theo Điều 6 Luật Đấu thầu 2013 về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu. 

22/08/2025
Trả lời:

Luật Đấu thầu năm 2013 (Điều 5 khoản 1) quy định nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu đang hoạt động cấp; b) Hạch toán tài chính độc lập; c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này; e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 55 khoản 1 điểm b) quy định nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp gói thầu được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thì nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu (đối với chỉ định thầu thông thường) hoặc nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng (đối với chỉ định thầu rút gọn) khi đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (không phải đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu năm 2013).

Đối với thành viên tổ chuyên gia, theo quy định tại khoản 2 Điều 116 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực liên quan. Theo đó, chủ đầu tư cần căn cứ quy mô, tính chất gói thầu để xác định thành phần tổ chuyên gia cho phù hợp theo quy định nêu trên. Ngoài ra, điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu năm 2013.

Gửi phản hồi: