THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, Khoản 5, Điều 33, Luật Bảo hiểm Xã hội 2024 có quy định: "Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó". Vậy quy định này áp dụng trong trường hợp nào? Công ty tôi có thuê một số cá nhân làm việc thời vụ 3-6 ngày trong tháng, lúc nào có việc thì mới làm, không ký hợp đồng lao động. Việc không đều đặn hàng tháng, lúc nào phát sinh việc thì khoán việc 3-6 ngày (ví dụ hỗ trợ chạy quảng cáo, sửa chữa phần mềm, nhận hướng dẫn tour...). Mức tiền công cao hơn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất hiện tại 2.340.000, tuy nhiên tiền công biến động theo công việc phát sinh, không cố định hàng tháng (ví dụ tùy theo số lượng bài chạy quảng cáo và tùy số lượng người trong tour). Tôi đang hiểu là trường hợp này KHÔNG thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội có đúng không? Vì theo Khoản 5, Điều 33, Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động không hưởng lương 14 ngày trở lên, và Theo Nghị định 158/2025/NĐ-CP, mức tiền công biến động theo năng suất, không cố định hàng tháng. Tôi rất mong nhận được giải đáp từ Bộ Tài Chính và Cơ quan Bảo hiểm Xã hội. Tôi xin chân thành cảm ơn!
22/08/2025
Trả lời:

Liên quan đến nội dung câu hỏi, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời Quý độc giả như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2019, điểm a, điểm l khoản 1 Điều 2, khoản 5 Điều 33 của Luật BHXH năm 2024:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

- Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

 - Đối tượng quy định tại điểm a khoản này (điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024) làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

- Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này (Luật BHXH năm 2024) mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng BHXH tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng BHXH cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần nhất (không áp dụng đối với đối tượng quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 của Luật, làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất).

Đối chiếu các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của Quý độc giả có thuê một số cá nhân làm việc thời vụ 3-6 ngày trong tháng, lúc nào có việc thì mới làm, không ký hợp đồng lao động mà việc làm không đều đặn hàng tháng, lúc nào phát sinh việc thì khoán việc 3-6 ngày thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại điểm a, điểm l khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024.

Đề nghị Quý độc giả đối chiếu các quy định nêu trên để biết và thực hiện.

 

Gửi phản hồi: